Thứ Tư, 6 tháng 1, 2021

Danh Mục Tác giả - Tác phẩm


Nếu tôi có con lừa

 


NẾU TÔI CÓ CON LỪA

 Nếu tôi có con lừa
Mà nó không chịu đi
Thì tôi sẽ không đánh
Không, không bao giờ.
 
Tôi đưa nó vào chuồng
Tôi cho nó ăn rơm
Chú lừa nhỏ tội nghiệp
Không cần đi kiếm ăn.
 
If I had a Donkey
 
If I had a donkey,
That wouldn't go.
Do you think I'd beat him?
No, no, no.
 
I’d put him in the stable
And give him some straw,
And the poor little donkey
Wouldn’t work any more.




Cún và tôi

  

 

CÚN VÀ TÔI
 
Tôi gặp một người Đàn ông
Khi tôi đi bộ trên đường
Và chúng tôi trò chuyện
“Ông đi đâu đấy?” tôi gợi chuyện
(Khi người Đàn ông đi ngang).
“Đi xuống làng tìm chút bánh.
Đi cùng tôi không?” “Không, tôi bận”
 
Tôi gặp một con Ngựa
Khi tôi đi bộ trên đường
Và chúng tôi hàn huyên
“Bạn đang đi đâu vậy Ngựa?”
(Tôi nói với Ngựa khi đi ngang).
“Đi xuống làng, kiếm chút cỏ.
Đi cùng tôi chứ?” “Không, tôi không”
 
Tôi gặp người Phụ nữ
Khi tôi đi bộ trên đường
Và chúng tôi hàn huyên
“Chị đi đâu mà sớm vậy?”
(Tôi nói với Chị khi đi ngang).
“Đi xuống làng lấy lúa.
Đi cùng tôi chứ?” “Không, tôi không”.
 
Tôi gặp một đàn Thỏ
Khi tôi đi dạo trên đường
Và chúng tôi hàn huyên
“Các bạn đang đi đâu mà lông xám ngắt?
(Tôi nói với Thỏ khi chúng đi ngang).
“Đi xuống làng để lấy yến mạch.
Đi cùng chứ?” “Không, tôi không”.
 
Tôi gặp một con Cún
Khi tôi đi dạo trên đường
Và chúng tôi trò chuyện
“Bạn sẽ đi đâu trong ngày đẹp trời?”
(Tôi nói với Cún khi đi qua tôi).
“Đi lên đồi để lăn và để chơi.”
“Vậy thì hãy cho tôi đi cùng” – tôi nói.
 
Puppy and I
 
I met a Man as I went walking;
We got talking,
Man and I.
“Where are you going to, Man?” I said
(I said to the Man as he went by).
“Down to the village, to get some bread.
Will you come with me?” “No, not I.”
 
I met a Horse as I went walking;
We got talking,
Horse and I.
“Where are you going to, Horse, to-day?
(I said to the Horse as he went by).
“Down to the village, to get some hay.
Will you come with me?” “No, not I.”
 
I met a Woman as I went walking;
We got talking,
Woman and I.
“Where are you going to, Woman, so early?”
(I said to the Woman as he went by).
“Down to the village to get some barley.
Will you come with me?” “No, not I.”
 
I met some Rabbits as I went walking;
We got talking,
Rabbits and I.
“Where are you going in your brown fur coats?
(I said to the Rabbits as they went by).
“Down to the village to get some oats.
Will you come with us?” “No, not I.”
 
I met a Puppy as I went walking;
We got talking,
Puppy and I.
“Where are you going this nice fine day?
(I said to the Puppy as he went by).
“Up in the hills to roll and play.”
“I’ll come with you, Puppy,” I said.
 



Nhưng

 

                                NHƯNG

Tôi ngỡ mình là một con chó con
Tôi ngỡ mình là con lạc đà gù lưng
Đang đi tìm một con lạc đà khác
Tìm một con lạc đà trẻ của mình.
 
But
 
I think I am a Puppy, so I am hanging out my tongue;
I think I am a Camel who
Is looking for a Camel who
Is looking for a Camel who is looking for his young.




Cung điện Buckingham

  

 
CUNG ĐIỆN BUCKINGHAM
 
Phiên đổi gác tại cung điện Buckingham -
Alice đi xuống với Christopher Robin.
Alice kết hôn với một trong những người lính gác.
“Cuộc sống của người lính là rất khó khăn”
Alice giải thích.
 
Phiên đổi gác tại cung điện Buckingham -
Alice đi xuống với Christopher Robin.
Chúng tôi thấy người lính trong bục gác.
“Trung sĩ đang nhìn xuống tất của mình”
Alice giải thích.
 
Phiên đổi gác tại cung điện Buckingham -
Alice đi xuống với Christopher Robin.
Chúng tôi chờ xem nhà Vua, nhưng vô ích
“Họ canh gác cho nhà Vua của mình”
Alice giải thích.
 
Phiên đổi gác tại cung điện Buckingham -
Alice đi xuống với Christopher Robin.
Họ tổ chức đại tiệc bên trong cung điện
“Quả thật làm Vua cũng đâu có sướng”
Alice phân trần.
 
Phiên đổi gác tại cung điện Buckingham -
Alice đi xuống với Christopher Robin.
Cứ tưởng Vua bước ra, nhưng không phải
“Nhà Vua công việc vùi đầu ấy chứ”
Alice phân trần.
 
Phiên đổi gác tại cung điện Buckingham -
Alice đi xuống với Christopher Robin.
“Có phải mọi chuyện nhà Vua đã biết?”
“Tất nhiên, nhưng đã đến lúc uống trà”
Alice giải thích.
 
Buckingham Palace
 
They’re changing guard at Buckingham palace –
Christopher Robin went down with Alice.
Alice is marrying one of the guard.
“A soldier’s life is terrible hard,”
Says Alice.
 
They’re changing guard at Buckingham palace –
Christopher Robin went down with Alice.
We saw a guard in a sentry-box.
“One of the sergeants looks after their socks,”
Says Alice.
 
They’re changing guard at Buckingham palace –
Christopher Robin went down with Alice.
We looked for the King, but he never came.
“Well, God take care of him, all the same,’
Says Alice.  
 
They’re changing guard at Buckingham palace –
Christopher Robin went down with Alice.
They’ve great big parties inside the grounds.
“I wouldn’t a King for a hundred of pounds,”
Says Alice.
 
They’re changing guard at Buckingham palace –
Christopher Robin went down with Alice.
A face looked out, but it wasn’t  the King’s
“He’s much too busy a-smiling things,”
Says Alice.
 
They’re changing guard at Buckingham palace –
Christopher Robin went down with Alice.
“Do you thing the King knows all about me?”
“Sure to, but it’s time for tea”,”
Says Alice.
 
 


Giá như tôi là Vua


 GIÁ NHƯ TÔI LÀ VUA

 Tôi thường ước mình là Vua,
Để có thể làm bất cứ điều gì.
 
Giá như tôi là Vua Tây Ban Nha
Thì tôi sẽ ngả mũ trong mưa.
 
Giá như tôi là Vua nước Pháp
Thì tôi sẽ thuê người chải tóc.
 
Còn nếu tôi là Vua của Hy Lạp
Thì lò sưởi riêng cho mình sẽ dập.
 
Còn nếu tôi là Vua của Na Uy
Tôi sẽ bắt những người hầu nuôi voi.
 
Nếu tôi là Vua của Babylon
Tôi sẽ bỏ găng tay của mình.
 
Nếu tôi là Vua của Timbuctoo
Tôi sẽ làm bất cứ điều gì.
 
Nếu tôi là Vua của xứ sở bất kỳ
Tôi sẽ nói với lính: “Ta là Vua!”
 
If I Were King
 
I often wish I were a King,
And then I could do anything.
 
If only I were King of Spain,
I'd take my hat off in the rain.
 
If only I were King of France,
I wouldn't brush my hair for aunts.
 
I think, if I were King of Greece,
I'd push things off the mantelpiece.
 
If I were King of Norroway,
I'd ask an elephant to stay.
 
If I were King of Babylon,
I'd leave my button gloves undone.
 
If I were King of Timbuctoo,
I'd think of lovely things to do.
 
If I were King of anything,
I'd tell the soldiers, "I'm the King!"




Hoa thủy tiên

 


HOA THỦY TIÊN
 
Mặc váy màu xanh thắm
Đội chiếc mũ màu vàng
Hướng về ngọn gió nam
Phất phơ lên rồi xuống.
 
Hoa cười với mặt trời
Mái đầu hoa cúi xuống
Nói với hoa hàng xóm:
“Mùa đông đã chết rồi”.
 
Daffodowndilly
 
She wore her yellow sun-bonnet,
She wore her greenest gown;
She turned to the south wind
And curtsied up and down.
 
She turned to the sunlight
And shook her yellow head,
And whispered to her neighbour:
"Winter is dead."



Gió trên đồi



GIÓ TRÊN ĐỒI

Ai nói với tôi
Không ai biết cả
Gió từ đâu tới
Gió đi về đâu.
 
Gió đến từ đâu
Mà nhanh như vậy
Nếu như tôi chạy
Cũng không thể theo.
 
Nhưng nếu con diều
Giữa trời tôi thả
Diều bay theo gió
Suốt đêm suốt ngày.
 
Còn nếu tôi thấy
Nơi con diều rơi
Thì tôi biết ngay
Nơi gió ngừng thổi.
 
Thành ra như vậy
Gió từ đâu tới
Gió đi về đâu
Không ai biết cả.
 
Wind on the Hill
 
No one can tell me,
Nobody knows,
Where the wind comes from,
Where the wind goes.
 
It's flying from somewhere
As fast as it can,
I couldn't keep up with it,
Not if I ran.
 
But if I stopped holding
The string of my kite,
It would blow with the wind
For a day and a night.
 
And then when I found it,
Wherever it blew,
I should know that the wind
Had been going there too.
 
So then I could tell them
Where the wind goes...
But where the wind comes from
Nobody knows.

 

 

Những cái đuôi

 



NHỮNG CÁI ĐUÔI
 
Con sư tử có cái đuôi tuyệt vời
Voi có đuôi, và cá voi cũng vậy
Cá sấu có đuôi, chim công cũng thế
Ai cũng có đuôi cả, chỉ mình tôi.
 
Nếu có tiền, tôi sẽ mua cái đuôi
Với người bán hàng: “Hãy cho tôi thử”
Rồi với voi: “Đây là đuôi tôi nhé”
Để tất cả đi vòng và ngắm nhìn tôi.
 
Và tôi nói với sư tử, với cá voi:
“Bây giờ tôi không còn ghen với bạn
Bạn hãy đi vòng quanh và hãy ngắm
Tôi đã sắm cho mình một cái đuôi”.
 
Tails
 
A lion has a tail and a very fine tail,
And so has an elephant, and so has a whale,
And so has a crocodile, and so has a quail–
They’ve all got tails but me.
 
If I had sixpence I would buy one;
I’d say to the shopman, ‘Let me try one’;
I’d say to the elephant, ‘This is my one.’
They’d all come round to see.
 
Then I’d say to the lion, ‘Why, you’ve got a tail!
And so has the elephant, and so has the whale!
And, look! There’s a crocodile! He’s got a tail!
You’ve all got tails like me!’
 


ALAN ALEXANDER MILNE

 



Alan Alexander Milne (18 tháng 1 năm 1882 – 31 tháng 1 năm 1956) – nhà văn, nhà thơ Anh, rất nổi tiếng với những cuốn sách về gấu bông Winnie-the-Pooh và những bài thơ cho trẻ em.
 
Tiểu sử
Milne sinh ở Kilburn, Luân Đôn, học tại một trường tư thục nhỏ do cha ông, John Vine Milne làm chủ. Một trong những người thầy của ông từ năm 1889 đến năm 1890 là Herbert Wells. Sau đó, ông vào học Trường Westminster, và sau đó nữa tại Cao đẳng Trinity (Cambridge), nơi ông nghiên cứu toán học từ năm 1900 đến 1903. Khi còn là sinh viên, ông đã viết bài cho tờ báo sinh viên “Granta”. Ông thường viết bài với anh trai Kenneth của mình, và họ lấy bút danh là AKM. Những bài viết của Milne được chú ý và tạp chí truyện tranh “Punch” bắt đầu hợp tác với ông, sau này Milne trở thành trợ lý biên tập ở đó.
 
Milne gia nhập Quân đội Anh trong Chiến tranh thế giới lần thứ nhất và là một sĩ quan trong Trung đoàn Royal Warwickshire.  Ngày 7 tháng 7 năm 1916, ông bị thương trong trận Somme và được trở về Anh. Sau khi hồi phục sức khỏe, ông được tuyển dụng vào Tình báo quân sự để viết các bài báo tuyên truyền cho MI7 từ năm 1916 đến năm 1918. Ông xuất ngũ ngày 14 tháng 2 năm 1919 với quân hàm trung úy.
 
Milne kết hôn với Dorothy de Sélincourt (1890–1971) năm 1913 và con trai duy nhất của họ là Christopher Robin Milne sinh năm 1920. Năm 1925, Milne mua một ngôi nhà nông thôn, Cotchford Farm, ở Hartfield, hạt Đông Sussex.
 
Trong Chiến tranh thế giới thứ hai, Milne là đội trưởng một đội bảo vệ ở Hartfield & Forest Row. Ông nghỉ hưu ở trang trại của mình sau một cơn đột quỵ và phẫu thuật não vào năm 1952 khiến ông trở nên tàn tật. Milne qua đời vào tháng 1 năm 1956, thọ 74 tuổi.
 
Tác phẩm chính
*Những người tình ở London (Lovers in London, 1905)
*Thời xa vắng (Once on a Time, 1917)
*Winnie-the-Pooh, 1926
*Ngôi nhà ở góc Pooh (The House at Pooh Corner, 1928)
*Khi ta còn rất trẻ (When We Were Very Young, 1924)
*Giờ ta lên sáu (Now We Are Six, 1927)
*Bí ẩn của ngôi nhà màu đỏ (The Red House Mystery, 1922)
*Quá muộn rồi (It's Too Late Now: The Autobiography of a Writer, 1939)